top of page

Khảo Sát Doanh Nghiệp

MARCOM READINESS INDEX

Truyền thông hiệu quả khởi nguồn từ ý nghĩa chiến lược và năng lực sẵn sàng tạo tác động thương hiệu, chứ không chỉ dựa vào ngân sách hay những chiến dịch rời rạc.

Khảo sát Mức Độ Sẵn Sàng Truyền Thông (Marcom Readiness Index - MRI) được thiết kế theo phương pháp Brand Signatura™, phát triển bởi Zennie Trang Nguyễn, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp định hướng đầu tư, xây dựng và vận hành hệ thống truyền thông thương hiệu một cách chủ động, hiệu quả và bền vững.

Sau khi hoàn tất khảo sát, doanh nghiệp sẽ nhận báo cáo chỉ số đánh giá (miễn phí) qua email đã đăng ký. Đồng thời, doanh nghiệp có thể lựa chọn phiên trao đổi định hướng 90 phút (với mức phí cơ bản) để cùng phân tích kết quả và thảo luận các gợi ý chiến lược sơ bộ, phù hợp với bối cảnh đặc thù của mình.

Thông tin Doanh nghiệp

Nội dung khảo sát

1. Doanh nghiệp đã có tầm nhìn rõ ràng cho thương hiệu và hoạt động kinh doanh trong 3–5 năm tới.
Chưa có tầm nhìn hoặc chỉ dừng ở ý tưởng mơ hồ.
Có vài định hướng rời rạc nhưng chưa thành bức tranh tổng thể.
Có tầm nhìn cơ bản, nhưng chưa cụ thể hóa thành văn bản hoặc kế hoạch.
Có tầm nhìn rõ ràng, đã được truyền đạt trong nội bộ.
Có tầm nhìn cụ thể, được toàn bộ tổ chức thấu hiểu và hành động theo.
2. Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân sự chủ chốt có sự thống nhất về định hướng phát triển.
Thường xuyên bất đồng, mỗi người một hướng.
Có thảo luận nhưng vẫn còn nhiều khác biệt chưa giải quyết.
Đạt mức đồng thuận cơ bản, nhưng chưa vững chắc.
Phần lớn thống nhất, chỉ còn vài điểm nhỏ cần hài hòa.
Đồng thuận cao, các cấp lãnh đạo hành động cùng một định hướng.
3. Doanh nghiệp nhận thấy nhu cầu triển khai chiến lược truyền thông thương hiệu ở thời điểm hiện tại là cấp bách.
Chưa thấy cần thiết, có thể để sau.
Biết là cần, nhưng chưa ưu tiên.
Nhận thức rõ tầm quan trọng, nhưng chưa tạo áp lực hành động.
Đã ưu tiên trong kế hoạch, sẵn sàng khởi động khi điều kiện cho phép.
Rất cấp bách, nếu không làm ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng.
4. Doanh nghiệp đã có ngân sách cụ thể dành cho hoạt động truyền thông thương hiệu.
Không có ngân sách, chỉ chi khi phát sinh.
Ngân sách nhỏ, mang tính thử nghiệm.
Có ngân sách cơ bản, nhưng chưa ổn định hằng năm.
Có ngân sách định kỳ, gắn với kế hoạch.
Có ngân sách rõ ràng, ổn định và phù hợp với quy mô phát triển.
5. Doanh nghiệp có đội ngũ (nội bộ hoặc đối tác) để triển khai truyền thông thương hiệu.
Không có nhân sự chuyên trách.
Có một vài người phụ trách kiêm nhiệm, thiếu chuyên môn.
Có nhân sự cơ bản, đôi khi phải thuê ngoài.
Có đội ngũ chuyên môn đủ sức triển khai hầu hết công việc.
Có đội ngũ mạnh và hệ thống đối tác tin cậy, triển khai hiệu quả.
6. Hệ thống hạ tầng hiện tại (website, mạng xã hội, dữ liệu khách hàng, CRM, công nghệ…) đủ để hỗ trợ triển khai truyền thông thương hiệu.
Hạ tầng yếu kém, thiếu công cụ cơ bản.
Có hạ tầng tối thiểu, nhưng vận hành kém hiệu quả.
Hạ tầng cơ bản hoạt động, nhưng chưa tối ưu hoặc đồng bộ.
Hạ tầng khá tốt, đáp ứng phần lớn nhu cầu.
Hạ tầng hiện đại, đầy đủ, sẵn sàng mở rộng và tích hợp.
7. Ban lãnh đạo/doanh nghiệp có sự hiểu biết về vai trò, giá trị và quy trình truyền thông thương hiệu.
Hầu như không hiểu, làm theo cảm tính.
Có chút nhận thức, nhưng còn nhiều nhầm lẫn.
Hiểu cơ bản, đủ để trao đổi khái niệm.
Hiểu khá rõ, có thể thảo luận chiến lược.
Hiểu sâu, coi truyền thông thương hiệu là một phần quan trọng trong quản trị.
8. Quy trình ra quyết định trong doanh nghiệp rõ ràng, nhanh chóng và hiệu quả.
Quyết định thường chậm, mơ hồ, kéo dài.
Có quy trình nhưng nhiều tầng lớp, dễ tắc nghẽn.
Quyết định ở mức trung bình, đôi khi bị trì hoãn.
Quy trình rõ ràng, đa số quyết định nhanh chóng.
Quyết định rất nhanh, rõ ràng, trách nhiệm minh bạch.
9. Doanh nghiệp có thói quen đo lường, đánh giá và cải tiến sau mỗi hoạt động truyền thông.
Chỉ làm theo cảm tính, không đo lường.
Đôi khi đo lường nhưng rời rạc, không hệ thống.
Có đo lường cơ bản, nhưng cải tiến còn hạn chế.
Thường xuyên đo lường và phân tích để tối ưu.
Luôn đo lường, học hỏi, cải tiến liên tục từ mọi hoạt động.
10. Doanh nghiệp sẵn sàng thay đổi và thử nghiệm những cách làm mới trong truyền thông thương hiệu.
Ngại thay đổi, thường giữ cách làm cũ.
Có thử nhưng rất dè dặt.
Thỉnh thoảng thử nghiệm, nhưng thiếu hệ thống.
Khá cởi mở, sẵn sàng áp dụng cái mới.
Luôn tìm tòi, chủ động thử nghiệm, chấp nhận rủi ro có kiểm soát.
11. Doanh nghiệp xem tư vấn/đối tác chiến lược là người đồng hành phát triển.
Xem đối tác chỉ như nhà cung cấp ngắn hạn.
Có hợp tác nhưng ít chia sẻ thông tin.
Có sự tin tưởng cơ bản, đôi khi xem như cộng sự.
Tin tưởng cao, coi như đối tác đồng hành trong nhiều hạng mục.
Rất tin tưởng, xem tư vấn là đồng minh chiến lược, cùng chia sẻ mục tiêu.
12. Doanh nghiệp có cam kết đồng hành lâu dài trong việc triển khai và tối ưu hệ thống truyền thông thương hiệu.
Chỉ tìm giải pháp ngắn hạn, không cam kết lâu dài.
Có hợp tác trung hạn, chưa rõ cam kết dài hạn.
Cam kết cơ bản, nhưng còn dè chừng về thời gian.
Có cam kết rõ ràng trong trung hạn và hướng đến dài hạn.
Cam kết chắc chắn, sẵn sàng đồng hành lâu dài từ triển khai đến tối ưu.
Hướng xử lý kết quả khảo sát

© 2015 by Zennie Trang Nguyen.

bottom of page